Tập đoàn TTHGroup | 0948 956 622 Đặt lịch khám
Bệnh tiểu đường và những điều bạn cần lưu ý

Bệnh tiểu đường, còn được gọi là đái tháo đường là một loại bệnh lý mà cơ thể không thể điều chỉnh được lượng đường trong máu ở mức bình thường. Điều này có thể xảy ra do cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc không sử dụng insulin một cách hiệu quả. Insulin là một hormone sản xuất bởi tuyến tụy giáp trong cơ thể để chuyển đổi lượng đường trong thực phẩm thành năng lượng. Việc không điều tiết được lượng hormone này trong thời gian dài gây nên những rối loạn trong việc chuyển hóa cũng như gây tổn thương ở các cơ quan khác nhau trong cơ thể.

1. Vậy bệnh đái tháo đường là gì ?

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin hoặc cả hai. Với biểu hiện lượng đường ở trong máu luôn ở mức cao hơn so với mức bình thường do cơ thể thiếu hụt về tiết insulin hoặc đề kháng với insulin hoặc cả 2, dẫn đến rối loạn quan trọng về chuyển hóa đường, đạm, mỡ, chất khoáng.

Khi mắc bệnh tiểu đường, bệnh nhân không thể tự chuyển hóa các chất bột đường từ các thực phẩm ăn vào hàng ngày để tạo ra năng lượng, lâu dần gây nên hiện tượng tăng dần lượng đường tích tụ trong máu. Nếu lượng đường trong máu luôn ở mức cao sẽ làm gia tăng các nguy cơ bệnh lý tim mạch, đồng thời gây tổn thương ở nhiều cơ quan bộ phận khác nhau như thần kinh, mắt, thận và nhiều bệnh lý nghiêm trọng khác.

Phân loại đái tháo đường gồm:

  • Đái tháo đường type 1 (do phá hủy tế bào beta tụy, dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối)
  • Đái tháo đường type 2 ( do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên nền tảng đề kháng insulin)
  • Đái tháo đường thai kỳ ( Là dạng được chuẩn đoná trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có dấu hiệu của 2 dạng đái tháo đường type 1, 2 trước đó)

Ngoài ra, đái tháo đường do các nguyên nhân khác như: Đái tháo đường sơ sinh hoặc đái tháo đường do sử dụng thuốc và hóa chất như sử dụng glucocorticoid, điều trị HIV/ADS hoặc sau cấy ghép mô,…

2. Dấu hiệu của bệnh đái tháo đường

Hầu hết các triệu chứng ban đầu của bệnh đái tháo đường là mức glucose trong máu cao hơn mức bình thường. Các dấu hiệu cảnh báo bệnh tiểu đường có thể từ rất nhẹ thậm chí không có triệu chứng gì. Một số người không phát hiện ra do bị bệnh nặng hoặc có nhiều biến chứng thì mới phát hiện ra.

2.1 Triệu chứng của đái tháo đường dạng 1

Bệnh diễn biến rất nhanh các triệu chứng thường xảy ra nhanh chóng trong vài ngày hoặc vài tuần. Thường hay có hội chứng 4 nhiều điển hình.

  • Đói và mệt:  Cơ thể bạn chuyển đổi thức ăn bạn ăn thành glucose mà tế bào của bạn sử dụng để lấy năng lượng. Nhưng các tế bào của bạn cần insulin để hấp thụ glucose. Nếu cơ thể bạn không tạo ra đủ hoặc bất kỳ loại insulin nào, hoặc nếu các tế bào của bạn kháng lại insulin mà cơ thể bạn tạo ra, glucose không thể xâm nhập vào chúng và bạn không có năng lượng. Điều này có thể khiến bạn đói và mệt mỏi hơn mức bình thường
  • Đi tiểu thường xuyên hơn và khát hơn: Một người bình thường phải đi tiểu tầm 3 đến 4 lần trong vòng 1 ngày, nhưng đối với những người mắc bệnh đái tháo đường do đường máu cao có thể đi nhiều hơn mức bình thường rất nhiều. Thông thường cơ thể bạn tái hấp thu glucose khi nó đi qua thận của bạn. Nhưng khi bệnh tiểu đường đẩy lượng đường trong máu của bạn lên cao, thận của bạn có thể không thể đưa tất cả trở lại. Điều này khiến cơ thể tạo ra nhiều nước tiểu và dẫn đến tình trạng thiếu nước.
  • Khô miệng, khát nước nhiều và ngứa da: Bởi vì cơ thể bạn đang sử dụng chất lỏng để đi tiểu, nên độ ẩm cho những thứ khác sẽ ít hơn. Bạn có thể bị mất nước, và miệng của bạn có thể cảm thấy khô. Da khô có thể làm bạn ngứa
  • Sút cân nhiều: Mặc dù bệnh nhân ăn nhiều nhưng sút cân cũng nhiều.

2.2 Triệu chứng của bệnh đái tháo đường loại 2

Ở tiểu đường loại 2 bệnh nhân diễn biến rất âm thầm thậm chí không có triệu chứng gì, không có các triệu chứng rầm rộ như dạng đái tháo đường typ1. Bạn có thể được chuẩn đoán mắc bệnh tiểu đường vì bạn đi khám bác sĩ vì bệnh khác vô tình xét nghiệm glucose máu hoặc phát hiện bệnh vì có các biến chứng khác nhau như vết thương nhiễm trùng khó liên. Nhìn chung người bệnh có thể không bao giờ cảm nhận được các dấu hiệu nhận biết rõ ràng. Bệnh đái tháo đường có thể phát triển trong nhiều năm và các dấu hiệu cảnh báo có thể rất khó chuẩn đoán như

  • Nhiễm trùng nấm men: Cả đàn ông và phụ nữ đều có thể măc phải những thứ này. Loại nấm này ăn glucose, vì vậy có nhiều xung quanh làm cho nó phát triển mạnh. Nhiễm trùng có thể phát triển ở bất kỳ nếp gấp ấm và ẩm của da, bao gồm: Giữa ngón tay và ngón chân, dưới ngực, trong hoặc xung quanh cơ quan sinh dục
  • Vết loét hoặc vết cắt chậm lành: Theo thời gian, lượng đường trong máu cao có thể làm ảnh hưởng đến lưu lượng máu của bạn và gây tổn thương thần khinh khiến cơ thể bạn khó chữa lành vết thương. Đau hoặc tê ở chân của bạn. Đây là một dạng khác của tổn thương thần kinh.

2.3 Triệu chứng của bệnh tiểu đường trong thời gian thai kỳ

Lượng đường trong máu cao khi mang thai thường không có triệu chứng . Bạn có thể cảm thấy khát hơn so mức bình thường hoặc đi tiểu nhiêu. Thường phát hiện khi làm xét nghiệm pháp 3 mẫu glucose lúc thai 28 tuần

3. Biến chứng của bệnh tiểu đường

Các biến chứng nguy hiểm thường được gặp ở bệnh nhân mắc phải tiểu đường bao gồm:

  • Mạch máu:  Việc tăng glucose máu kéo dài có thể làm tổn thương mạch máu. Nếu tổn thương ở mạch máu lớn có thể gây ra bệnh tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, tổn thương thành mạch và hẹp các động mạch tứ chi, thậm chí tắc mạch gây hoải tử chi. Tổn thương ở mạch máu nhỏ sẽ gây rối loạn hoạt đọng chức năng của các cơ quan như thận, võng mạc măt, thần kihn ngoại biên nếu không được điều trị hiệu quả có thể gây suy thận mãn dẫn đến nguy cơ phải chạy thận nhân tạo hay phải ghép thận, giảm thị lực dẫn đến mù lòa, dị cảm ở 2 chi dưới…
  • Hô hấp: Bệnh nhân tiểu đường dễ bị viêm phổi và viêm phế quản do bị bội nhiễm vi khuẩn
  • Tiêu hóa: Người bệnh có thể bị viêm quanh nướu răng, rối loạn chức năng gan, viêm loét dạ dày, tiêu chảy
  • Da: Bệnh nhân có thể thấy ngứa ngoài da, hay bị mụn nhọt, lòng bàn tay và bàn chân ánh vàng, xuất  hiện u màu vàng gây bệnh ngứa ở gan bàn chân, bàn tay, mông, viêm mú da…
  • Bệnh Alzheimer: Bệnh nhân tiểu đường loại 2 có nguy cơ cao mắc bệnh Alzheimer

Một số biến chứng phụ sản có thể gặp trong thời kì mang thai bao gồm:

  • Sản phụ có thể bị tiền sản giật với biệu hiện tăng huyết áp, dư protein trong nước tiểu, sưng ở chân. Thêm vào đó, sản phụ có nguy cơ tái phát hiện bệnh ở lần mang thai kế tiếp, và tiến triển thành bệnh tiểu đường (phổ biến là tiểu đường laoij 2) khi về già.
  • Thai nhi có nguy cơ phát triển nhanh hơn so với độ tuổi, đồng thời có nguy cơ bị tiểu dường type 2 về sau. Nếu sản phụ không được điều trị đúng cách và hiệu quả trong suốt quá trình mang thai, thai nhi có nguy cơ tử vong cao

4. Chuẩn đoán và điều trị người bị mắc bệnh tiểu đường

4.1 Tiêu chuẩn chuẩn đoán đái tháo đường

Tiêu chuẩn chuẩn đoán đái tháo đường (theo Hiệp Hội Đái Tháo đường Mỹ - ADA) dừa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây:

  • Glucose huyết tương tác lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126 mg/dL( hay 7 mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc, đun nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 814 giờ)
  • Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L). Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo hưỡng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: Bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm nghiệm pháp, dùng một lượng glucose tương đương với 75g glucose, hòa tan trong 250300 ml nước, uống trong 5 phút, trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn khẩu phần khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày
  • HbA1c ≥ 65% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
  • Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200mg/dL(hay 11,1 mmol/L)

Nếu khong có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chuẩn đoán ở trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chuẩn đoán. Thời gian thực hiện xét nghiệm lần 2 dsau lần thứ 1 chó thể từ 1 đến 7 ngày.

Trong điều kiện thực tế ở Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản và hiệu quả để chuẩn đoán đái tháo đường là mức định lượng glucose huyết tương lúc đói 2 lần ≥ 126 mg/dL (hay 7 nmol/L)> Nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm được chuẩn hóa quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chuẩn đoán đái tháo đường

4.2 Chuẩn đoán tiền đái tháo đường

Chuẩn đoán tiền đái tháo đường khi có một trong các rối loạn sau đây:

  • Rối loạn glucose huyết đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose huyết tương lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) đến 125 mg/dL)
  • Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75g từ 140 (7.8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L)
  • HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47 mmol/mol)

4.3 Phương pháp điều trị bệnh tiểu đường

Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị bệnh tiểu đường. Trong đó, việc điều chỉnh chế độ ăn uống hàng ngày cùng với theiets lập chế độ thể duc thể thao hộp lý kết hợp với theo dõi tình trạng bệnh lý thường xuyên là những việc làm quan trọng nhất mặc dù ở thể bệnh nào.

Ở thể tiểu đường type 1, bệnh nhân được chỉ định dùng insulin trong suốt quãng đời còn lại vì cơ thể không còn khả năng tự sản xuất insulin.

Ở thể tiểu đường type 2, nếu bệnh nhân không cải thiện được tình trạng tăng lượng đường trong máu bằng chế độ dinh dưỡng và tập luyện thể dục hàng ngày, bệnh nhân có thể sử dụng thuốc điều trị tiểu đường dạng uống hoặc tiêm để ổn định lượng đường trong máu.

Để bệnh không tiến triển nặng, bệnh nhân tiểu đường cần có kế hoạch theo dõi lượng carbohydrate, cũng như hạn chế sử dụng các loại thực phẩn chế biến săn, ít chất xơ, nên ăn nhiều rau xanh, các loại thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp.

Cần lưu ý , bệnh tiểu đường có thể thay đổi và tiến triển khác nhau ở từng thời gian, do đó bệnh cần được thăm khám, đánh giá chính xác tình trạng hiện tại để có kế hoạch điều trị thích hợp và hiệu quả. Do đó, bệnh nhân cần thăm khám định kỳ và tuân thủ đúng chỉ định điều trị của bác sĩ.

5. Phương pháp phòng ngừa bệnh tiểu đường

Không thể phòng ngừa được bệnh tiểu đường type 1, nhưng bệnh nhân hoàn toàn có thể giảm bớt nguy cơ bệnh tiến triển thành tiểu đường type 2 bằng cách điều chỉnh chế độ ăn uống hàng ngà, có kế hoạch tập luyện thể chất đều đặn, hợp lý.

Chăm sóc bệnh nhân tiểu đường

Chế độ ăn uống

Chế độ ăn uống đóng vai trò cực kỳ quan trọng, giúp bệnh nhân tiểu đường kiểm soát bệnh.

Nguyên tắc cơ bản trong chế độ ăn bệnh tiểu đường: đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng, không làm tăng đường huyết nhiều sau ăn, không làm hạ đường huyết xa bữa ăn nhằm duy trì hoạt động thể lực bình thường và duy trì cân nặng hợp lý.

Thiết kế bữa ăn đơn giản, không quá đắt tiền và phù hợp với tập quán ở địa phương.

Cân bằng tỷ lệ carbohydrate, protein và chất béo; bổ sung những loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, ít chất béo và calo như rau củ, trái cây, các loại ngũ cốc nguyên hạt; theo dõi đường huyết sau bữa ăn… Bệnh nhân có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc các chuyên gia dinh dưỡng để được hưỡng dẫn chế độ ăn uống thích hợp.

 Thay đổi lối sống

Việc vận động không chỉ giúp làm giảm chỉ số đường huyết, duy trì cân nặng ở mức ổn định mà còn giúp giảm nguy cơ bệnh tim mạch… Khuyến cáo bệnh nhân tiểu đường tập thể dục thể thao ít nhất 5 ngày mỗi tuần với thời gian tập 30p mỗi ngày, bệnh nhân có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để được hưỡng dẫn bài tập phù hợp

Tại bệnh viện Đa khoa TTH Vinh

Khám sức khoẻ và tầm soát sức khỏe tại TTH Vinh - Bệnh viện đa khoa Nghệ an để trải nghiệm ngay những lợi ích :

  • Quy tụ đội ngũ bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm trực tiếp thăm khám
  • Hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến, nhập khẩu 100%
  • Quy trình thăm khám khoa học, khép kín và nhanh chóng
  • Danh mục khám đa dạng giúp phát hiện được nhiều bệnh lý
  • Đặt lịch hẹn dễ dàng qua tổng đài, hạn chế thời gian chờ đợi
  • Phát hiện các bất thường có thể xử trí ngay tại viện như sinh thiết, giải phẫu bệnh, phẫu thuật loại bỏ khối u, hóa trị, hỗ trợ điều trị trúng đích

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE CSKH: 0948.956.622 - 0238.321.6789

Hoặc để lại thông tin chi tiết để được tư vấn thêm:
Website: https://benhvientthvinh.vn/
Fanpage: Bệnh Viện Đa Khoa TTH Vinh

Youtube:  https://www.youtube.com/@benhvienakhoatthvinh3716
#BenhviendakhoaTTHVinh#benhviennghean#bhyt